Mở đầu
- Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại …” [17]; để đạt được mục tiêu này, Đảng ta xác định ba khâu đột phá: (1) Hoàn thiện thể chế KT thị trường định hướng XHCN; (2) Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; (3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn. Như vậy trong những năm tới, nước ta phải quy hoạch dành một diện tích đất tương đối lớn để phục vụ cho mục đích phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ đi đôi với việc thực hiện các dự án KT. Công tác THĐ, BT GPMB là một nhiệm vụ đặt ra rất nặng nề đối với cả hệ thống chính trị. Do công tác này trực tiếp ảnh hưởng đến lợi ích của người bị THĐ đặt trong bối cảnh giá đất tăng cao do sự thay đổi mục đích sử dụng đất của Nhà nước tạo ra nên thực tiễn thi hành phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện đất đai kéo dài, đông người và phức tạp; tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị và ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư, kinh doanh. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật về BT, GPMB với việc ban hành một loạt các văn bản như: Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về BT, hỗ trợ và tái định cư khi NNTHĐ, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, THĐ, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục BT, hỗ trợ, tái định cư khi NNTHĐ và giải quyết khiếu nại về đất đai và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, THĐ, BT, hỗ trợ và tái định cư … Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như ý thức pháp luật còn hạn chế của người dân; sự thiếu đồng bộ trong cơ chế, chính sách, pháp luật về BT, GPMB; việc thực thi các quy định về BT, GPMB không công bằng, thiếu dân chủ hoặc do sự phát triển nhanh chóng của tình hình KT – XH mà một số quy định chậm được sửa đổi, bổ sung và còn không phù hợp với thực tiễn … đã đưa đến kết quả là có khoảng hơn 70% các khiếu nại, tố cáo về đất đai liên quan đến BT, GPMB. Điều này đặt ra yêu cầu cần phải tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật về BT, GPMB để sửa đổi, hoàn thiện đáp ứng đòi hỏi của công cuộc tiếp tục đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước hiện nay.
Với vị trí và vai trò quan trọng về tự nhiên, KT, xã hội và truyền thống văn hóa, lịch sử …, Nghệ An được Đảng và Nhà nước ta xác định là trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ. Điều này đã mở ra cho Nghệ An những vận hội mới để phát triển đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức. Để hoàn thành trọng trách là trung tâm phát triển của khu vực Bắc Trung bộ, Nghệ An phải có tư duy đột phá và phát triển nhanh, bền vững về mọi mặt. Trong thời gian tới cùng với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của môi trường đầu tư, cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, tăng cường tính liên kết với các tỉnh trong khu vực, khơi dậy và khai thác các tiềm năng, thế mạnh đi đôi với phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng …; Nghệ An còn phải tích cực chủ động kêu gọi, thu hút và triển khai thực hiện các dự án KT. Đặt trong bối cảnh đó, với vị thế là thủ phủ của tỉnh Nghệ An, thành phố Vinh có đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung. Kể từ khi được công nhận là đô thị loại I đã mở ra vận hội mới cho sự phát triển của thành phố Vinh. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ được đầu tư xây dựng, các chỉ số phát triển KT, văn hóa, xã hội ngày càng tăng … là minh chứng sinh động cho quá trình tăng trưởng của đô thị hiện đại, trẻ trung và năng động này. Đóng góp vào quá trình phát triển của thành phố Vinh không thể không kể đến sự đầu tư, triển khai những dự án KT của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Giống như các địa phương khác, thành phố Vinh cũng gặp không ít khó khăn, vướng mắc trong quá trình THĐ, BT, GPMB khi thực hiện các dự án KT. Một số dự án chậm triển khai thực hiện hoặc không thực hiện được theo đúng tiến độ do sự không đồng thuận từ phía người bị THĐ. Để nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, trong thời gian qua UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về BT, GPMB khi NNTHĐ như Quyết định số 147/2007/QĐ-UB ngày 19/12/2007 về BT, hỗ trợ tái định cư khi NNTHĐ trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Quyết định số 04/2010/QĐ -UB ngày 19/01/2010 ban hành quy định về việc BT, hỗ trợ và tái định cư khi NNTHĐ trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 107/2010/QĐ-UB ngày 23/12/2010 ban hành đơn giá xây dựng mới nhà và vật kiến trúc phục vụ công tác BT, hỗ trợ, tái định cư khi NNTHĐ trên địa bàn tỉnh Nghệ An … Việc ra đời các văn bản này đã tạo cơ sở pháp lý giúp cho công tác BT, GPMB khi NNTHĐ thực hiện thuận lợi hơn và mang lại những thành tựu rất to lớn: Nhiều dự án đầu tư đã được triển khai thực hiện và có đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng KT – XH của địa phương. Tuy nhiên, do quỹ đất tự nhiên trên địa bàn thành phố Vinh hạn chế, sự chuyển dịch cơ cấu KT còn chậm, cơ chế, chính sách, pháp luật về BT, GPMB mặc dù thường xuyên có sự sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện song vẫn còn bộc lộ những bất cập, thiếu đồng bộ và chưa phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của thực tiễn … nên công tác BT, GPMB nói chung và BT, GPMB khi NNTHĐ thực hiện các dự án KT tại thành phố Vinh gặp nhiều khó khăn, phức tạp và phát sinh tranh chấp, khiếu kiện kéo dài. Trước thực trạng này, để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cần thiết phải có sự nghiên cứu, rà soát, đánh giá pháp luật về BT, GPMB khi NNTHĐ thực hiện các dự án KT và thực tiễn áp dụng tại thành phố Vinh. Trên cơ sở đó, đề xuất một số định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện lĩnh vực pháp luật về BT, GPMB. Vì vậy, em chọn đề tài “Pháp luật BT về đất khi thực hiện các dự án KT và thực tiễn áp dụng tại thành phố Vinh – tỉnh Nghệ An” làm Luận văn thạc sĩ luật học.
- Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về vấn đề này, đề tài xác định những mục đích nghiên cứu cơ bản sau đây:
– Tập hợp, hệ thống hóa và bổ sung, phát triển hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chế định BT, GPMB nói chung và BT về đất nói riêng khi NNTHĐ thực hiện các dự án KT của pháp Luật Đất đai nước ta.
– Đánh giá thực trạng pháp luật BT về đất khi thực hiện các dự án KT thông qua thực tiễn áp dụng tại thành phố Vinh – tỉnh Nghệ An nhằm nhận diện những thành tựu, kết quả và chỉ ra các khiếm khuyết, hạn chế cũng như nguyên nhân của chúng. Trên cơ sở đó, Luận văn đưa ra một số định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật BT về đất khi NNTHĐ thực hiện những dự án KT.
- Tình hình nghiên cứu
Pháp luật BT, GPMB nói chung và BT về đất nói riêng khi NNTHĐ là lĩnh vực pháp luật liên quan trực tiếp đến lợi ích của các chủ thể khác nhau, bao gồm: Nhà nước, người sử dụng đất và chủ đầu tư. Việc giải quyết hài hòa lợi ích của các chủ thể này không phải bao giờ và ở bất kỳ đâu cũng mang lại hiệu quả mong muốn. Do mâu thuẫn về lợi ích KT mà thực tiễn áp dụng pháp luật BT, GPMB (trong đó có BT về đất) khi NNTHĐ gặp nhiều khó khăn, trở ngại phát sinh những tranh chấp, khiếu kiện đất đai phức tạp, kéo dài và tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị. Do vậy, lĩnh vực pháp luật này thu hút sự quan tâm tìm hiểu của giới luật học nước ta. Thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về các quy định BT, GPMB (trong đó có BT về đất) khi NNTHĐ được công bố mà tiêu biểu phải kể đến những ấn phẩm chủ yếu sau đây: 1. Chế định pháp luật về đền bù thiệt hại khi NNTHĐ – Luận văn Thạc sĩ luật học của Trịnh Thị Hằng Nga, năm 1999; 2. Pháp luật về BTTH khi NNTHĐ – Luận văn Thạc sĩ luật học của Nguyễn Vinh Diện, năm 2006; 3. Pháp luật về BT, hỗ trợ và tái định cư khi NNTHĐ (qua thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội) – Luận văn Thạc sĩ luật học của Nguyễn Duy Thạch, năm 2007; 4. Bàn về giá đất khi BT – Nên cao hay thấp? của tác giả Đặng Anh Quân – Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 8, tháng 8/2005; 5. Dự án khu đô thị Nam Thăng Long (CIPUTRA): Từ những bất thường trong đền bù, GPMB của nhóm phóng viên thời sự – Báo Pháp luật Việt Nam số 285, ngày 29/11/2005; 6. Nông dân góp vốn bằng …đất – Giải pháp đột phá trong đền bù giải toả của tác giả Hoàng Lộc – Thời báo KT Việt Nam số 253, ngày 21/12/2005; 7. PGS.TS. Nguyễn Chí Mỳ (chủ biên): Hậu GPMB ở Hà Nội: Vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2009; 8. PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến: Về khái niệm BT khi NNTHĐ trong Luật Đất đai năm 2003, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 7 – 2008; 9. PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến: Vấn đề THĐ và BT khi thu hồi trong Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi, bổ sung), Tạp chí Luật học, số 12 – 2008; 10. PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến: Bình luận các quy định về THĐ và BT khi THĐ trong Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 12 – 2008; 11. PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến: Pháp luật về BT, tái định cư khi NNTHĐ của Singapore và Trung Quốc – Những gợi mở cho Việt Nam trong hoàn thiện pháp luật về BT, tái định cư khi NNTHĐ, Tạp chí Luật học, số 10 – 2010 … Các công trình nghiên cứu trên đây đã tìm hiểu chế định BT, GPMB khi NNTHĐ dưới khía cạnh lý luận và thực tiễn hoặc đi sâu nghiên cứu một số nội dung của chế định này như vấn đề giá đất; tiếp cận tìm hiểu chế định BT, GPMB đặt trong mối quan hệ so sánh với pháp Luật Đất đai của Trung Quốc, Singapore để nhận diện những điểm tương đồng và khác biệt, trên cơ sở đó đưa ra một số gợi mở cho quá trình hoàn thiện lĩnh vực pháp luật này ở nước ta … Tuy nhiên, việc nghiên cứu chuyên sâu có tính hệ thống, đầy đủ và toàn diện dưới góc độ lý luận và thực tiễn của pháp luật BT về đất khi thực hiện các dự án KT và thực tiễn áp dụng tại thành phố Vinh – tỉnh Nghệ An thì dường như vẫn còn thiếu một công trình khoa học như vậy. Trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu về pháp luật BT, GPMB của các công trình khoa học đã được công bố, Luận văn đi sâu tìm hiểu pháp luật BT về đất khi thực hiện các dự án KT và thực tiễn áp dụng tại thành phố Vinh – tỉnh Nghệ An trên hai phương diện là phương diện lý luận và phương diện thực tiễn.
- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu, tìm hiểu của đề tài bao gồm:
– Các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về BT, GPMB (trong đó có BT về đất) khi NNTHĐ.
– Các quy định của pháp Luật Đất đai hiện hành về BT, GPMB (trong đó có BT về đất) khi NNTHĐ.
– Các văn bản của UBND tỉnh Nghệ An về hướng dẫn thực hiện pháp luật BT, GPMB (trong đó có BT về đất) trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung và thành phố Vinh nói riêng.
– Các báo cáo tổng kết thi hành pháp luật BT, GPMB (trong đó có BT về đất) khi NNTHĐ trong phạm vi cả nước.
– Các báo cáo tổng kết thi hành pháp luật BT, GPMB (trong đó có BT về đất) khi NNTHĐ trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung và thành phố Vinh nói riêng…
- Phạm vi nghiên cứu
Pháp luật BT về đất khi thực hiện các dự án KT và thực tiễn áp dụng tại thành phố Vinh – tỉnh Nghệ An là đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng liên quan đến nội dung của nhiều lĩnh vực pháp luật. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một bản Luận văn thạc sĩ luật học, đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu ở những nội dung cơ bản sau đây:
– Luận văn không đi sâu nghiên cứu pháp luật hiện hành về BT, hỗ trợ và tái định cư khi NNTHĐ mà giới hạn ở việc tập trung tìm hiểu các quy định BT về đất khi thực hiện các dự án KT và thực tiễn áp dụng tại thành phố Vinh – tỉnh Nghệ An.
– Nghiên cứu, đánh giá nội dung những quy định của Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành về BT về đất khi thực hiện các dự án KT.
– Đánh giá, tìm hiểu các quy định hiện hành của UBND tỉnh Nghệ An về tổ chức thực hiện pháp luật BT về đất khi thực hiện những dự án KT và thực tiễn thi hành tại thành phố Vinh.
- Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu Luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản đây:
– Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê nin.
– Bên cạnh đó, Luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ Phương pháp phân tích, phương pháp diễn giải, phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê … được sử dụng khi nghiên cứu những vấn đề lý luận BT về đất khi thực hiện các dự án KT.
+ Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh luật học, phương pháp đối chiếu, phương pháp khảo sát … được sử dụng trong nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật BT về đất khi thực hiện các dự án KT tại thành phố Vinh (tỉnh Nghệ An).
+ Phương pháp bình luận, phương pháp quy nạp, phương pháp tổng hợp … được sử dụng khi nghiên cứu định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật BT về đất khi thực hiện các dự án KT thông qua thực tiễn áp dụng tại thành phố Vinh (tỉnh Nghệ An).
- Những đóng góp của Luận văn
Luận văn có một số đóng góp cho khoa học pháp lý đất đai ở nước ta biểu hiện ở những nội dung cơ bản sau đây:
– Hệ thống hóa, kế thừa và phát triển các luận cứ khoa học về cơ sở lý luận của chế định BT về đất khi thực hiện dự án KT thông qua việc nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thi hành tại thành phố Vinh.
– Thông qua việc tìm hiểu thực trạng thi hành pháp luật BT về đất khi thực hiện các dự án KT tại thành phố Vinh, Luận văn không chỉ đánh giá những kết quả và những hạn chế mà còn chỉ ra một số nguyên nhân của bất cập, hạn chế trong các quy định hiện hành về BT về đất khi thực hiện các dự án KT cũng như đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của thực tiễn thi hành lĩnh vực pháp luật này tại thành phố Vinh.
– Đề xuất định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật BT về đất khi thực hiện các dự án KT dựa trên kết quả đánh giá thực trạng thi hành tại thành phố Vinh.
- Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu theo những nội dung sau:
– Chương 1. Những vấn đề lý luận BT về đất khi thực hiện các dự án KT.
– Chương 2. Thực trạng pháp luật BT về đất khi thực hiện các dự án KT tại thành phố Vinh – tỉnh Nghệ An.
– Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật BT về đất khi thực hiện các dự án KT trên cơ sở tìm hiểu thực tiễn áp dụng tại thành phố Vinh – tỉnh Nghệ An.
Bài viết liên quan
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro pháp lý trong việc ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hóa của tổng công ty chè việt nam (Vinatea)
MỤC LỤC MỞ ĐẦU 3 1. Tính cấp thiết của đề tài 3 2....
Th11
HƯỚNG DẪN CÁCH VIẾT ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUẨN NHẤT 2024
Bạn cần có một đề cương chuyên đề tốt nghiệp hoàn hảo, Luận văn Group...
Th11
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng trong bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
BẢNG TỪ VIẾT TẮT STT Nội dung Chữ viết tắt 1 Bộ luật dân sự...
Th11
Chia sẻ kinh nghiệm chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp mới nhất năm 2024
Bạn đang gặp khó khăn trong việc lựa chọn đề tài, với 15 năm kinh...
Th11
[Giá 2024] Viết Thuê Chuyên Đề Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh
Báo giá dịch vụ viết thuê chuyên đề thực tập quản trị kinh doanh, bạn...
Th11