Nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

5/5 - (1 bình chọn)
Đề tài luận văn hay tại Luận Văn Group: Nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Giới thiệu dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Ngày nay trong hoạt động ngân hàng, vốn là yếu tố quyết định mọi hoạt động kinh doanh.Thực tế, tại các ngân hàng hiện nay, vốn tự có chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ còn lại là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác.Trong đó, vốn huy động luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất và ổn định nhất. Do vậy, có thể khẳng định vốn huy động hay công tác huy động vốn có vai trò to lớn quyết định đến khả năng hoạt động và phát triển của ngân hàng.
Cùng với sự phát triển kinh tế, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã và đang dần khẳng định vị trí và vai trò của mình, với những nghiệp vụ không ngừng được cải thiện và mở rộng cho phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế và dân cư. Đóng góp vào sự phát triển chung của hệ thống ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Agribank CN TPHCM  đã không ngừng hoàn thiện công tác huy động vốn. Với nguồn vốn huy động được Agribank CN TPHCM đã cung cấp một lượng vốn lớn cho hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn cũng như nhu cầu của tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn khó khăn. Việc cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, với sự xuất hiện của các tổ chức tài chính nước ngoài, các tổ chức tài chính mới trong nước, nguồn vốn chảy vào các ngân hàng thương mại sẽ theo đó mà giảm dần. Chính vì thế, muốn tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này, buộc Agribank CN TPHCM phải có chiến lược huy động vốn bền vững.
Chính vì những lý do trên, em đã chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài cho luận văn của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Tác giả Nguyễn Thị Thủy trường đại học Ngân hàng TPHCM, đề tài “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Bến Thành sau khi thực hiện hợp nhất”, đề tài đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn, thực trạng và những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Bến Thành.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hương trường Đại học Ngân hàng TPHCM, đề tài “Giải pháp huy động vốn của NHTMCP Á Châu đến năm 2015” năm 2011, đề tài nêu lên các vấn đề cơ bản về huy động vốn các NHTM , đánh giá thực trạng huy động vốn của ACB trên các mặt, phân tích và quản trị nguồn vốn huy động để tìm ra những nhược điểm, nguyên nhân các tồn tại và đề ra các giải pháp.
Luận văn “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam” của tác giả Lương Thị Quỳnh Nga, trường ĐH kinh tế TP Hồ Chí Minh. Đề tài đã trình bày được tổng quan về nguồn vốn tiền gửi của NHTM, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn tiền gửi. Bên cạnh đó, đề tài đã phân tích chi tiết hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NHTMCP Xuất nhập khẩu thông qua các chỉ tiêu đánh giá. Trên cơ sở những nhận xét về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, tác giả đã đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng.
Luận văn “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm” của tác giả Phạm Thị Thanh Thủy, trường đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả đã nêu một cách chi tiết cụ thể cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn từ khái niệm, các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng. Dựa trên những số liệu thực tế tại NH công thương chi nhánh Hoàn Kiếm, tác giả đã phân tích đánh giá hiệu quả huy động vốn đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Như vậy, hầu hết các luận văn tham khảo trên đều đã trình bày được một cách cơ bản về hiệu quả huy động vốn đặc biệt là các chỉ tiêu đo lường hiệu quả huy động. Đây là nội dung quan trọng có ý nghĩa trong việc phân tích chất lượng huy động vốn tại ngân hàng. Tuy nhiên với đối tượng nghiên cứu là chất lượng huy động vốn tiền gửi tại phạm vi nghiên cứu tại NHNo&PTNT chi nhánh TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2013 thì chưa có đề tài nào nghiên cứu.
Nếu trong thời gian viết luận văn thạc sĩ, bạn không có thời gian viết bài hoặc bận nhiều công việc không thể hoàn thiện bài luận cho mình, bạn có thể liên hệ với Luận Văn Group để được hỗ trợ. Chúng tôi nhận viết thuê luận văn tốt nghiệp các hệ cao đẳng, đại học, sau đại học cho các bạn sinh viên, học viên thuộc tất cả các trường.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh TPHCM và đề xuất các giải pháp nhằm  nâng cao chất lượng huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chất lượng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNN chi nhánh TP.HCM thời gian từ năm 2011-2013
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp so sánh, thống kê, diễn giải, phân tích, tổng hợp qua ba năm, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng công tác huy động vốn nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng huy động vốn.
Ngoài ra, luận văn cũng thực hiện khảo sát ý kiến khách hàng , thu thập thông tin và số liệu từ các sách tham khảo, luận văn, tạp chí tài chính…để làm cơ sở nghiên cứu đề tài.
6. Những đóng góp của đề tài
Phân tích thực trạng và đánh giá kết quả, hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn tại NHNo&PTNN chi nhánh TP.HCM
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh TPHCM.
Chương 3: Giải pháp góp phần nâng cao chất lượng huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh TPHCM.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm và vai trò của huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm vốn tiền gửi và huy động vốn tiền gửi tại NHTM
Khái niệm vốn tiền gửi:
Theo khoản 9, Điều 20, Luật các tổ chức tín dụng 2010 định nghĩa về tiền gửi như sau: “Tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền”.
Khái niệm huy động vốn tiền gửi của NHTM:
Theo khoản 13, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì huy động vốn tiền gửi hay còn gọi là hoạt động nhận tiền gửi được định nghĩa như sau: “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”.
Có thể thấy tiền gửi trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn vốn tiền gửi. Do nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn nên hầu hết các hoạt động chính của ngân hàng đều dựa vào nguồn vốn này.
Tiền gửi là nguồn vốn không ổn định, khách hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc , nếu có ngân hàng chỉ phạt bằng việc chỉ trả lãi thấp hơn mức cam kết với khách hàng. Chính vì vậy ngân hàng phải duy trì một lượng tiền dự trữ đảm bảo khả năng thanh khoản, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
1.1.1.2. Vai trò của huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đối với nền kinh tế
Đứng trên giác độ vĩ mô nền kinh tế thì vai trò to lớn nhất của hoạt động huy động vốn  của NHTM là nâng cao được hiệu quả sử dụng các nguồn vốn trong nền thông qua hoạt động huy động tập trung các nguồn vốn nhỏ, lẻ, nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi, hoạt động chưa hiệu quả thành các nguồn vốn có quy mô lớn, đáp ứng các yêu cầu về sử dụng vốn của các chủ thể có dự án hoặc kế hoạch sử dụng vốn với hiệu quả kinh tế cao hơn. Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn kết hợp với sự phân bổ lại các nguồn vốn cho nền kinh tế. NHTM đã đảm bảo hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, đồng thời giảm thiểu chi phí vốn cho nền kinh tế.
Đối với ngân hàng
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của NHTM, nó là nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng.
Vốn huy động là nguồn lực chính để ngân hàng tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh của mình. Bởi vì nó không chỉ lớn về quy mô mà còn đa dạng về thời hạn và so với các nguồn vốn khác thì nó có nhiều ưu điểm hơn hẳn. Xét về vốn tự có của ngân hàng, ta thấy nó chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. Hơn nữa việc tăng vốn tự có là không dễ vì vốn tự có được hình thành chủ yếu từ lợi nhuận và đóng góp của chủ sở hữu. Với các NHTM cổ phần thì có thể phát hành cổ phiếu để tăng vốn nhưng lại đối mặt với nguy cơ giảm cổ tức của cổ đông do hiệu ứng pha loãng. Xét về phần vốn vay từ NHTW và các NHTM khác thì chỉ đáp ứng được một lượng vốn nhỏ, bị giới hạn về cả quy mô và thời hạn, chịu ràng buộc về các quy định của NHNN, và đây chỉ là nguồn vốn vay nhằm giải quyết tạm thời thiếu hụt vốn khả dụng trong thời gian ngắn chứ không thể đáp ứng nhu cầu vốn về kinh doanh của ngân hàng.
Về hiệu quả kinh doanh, vốn huy động là nguồn vốn có chi phí rẻ nhất trong các loại vốn. Vốn tự có xét về mặt kế toán thì không chịu chi phí nhưng về mặt quản trị thì lại có chi phí cao nhất, chi phí vốn tự có chính là lợi nhuận của ngân hàng. So với vốn đi vay thì chi phí tính trên 1 đồng vốn vay với thời hạn tương ứng cao hơn nguồn vốn huy động.
Vốn huy động là nguồn lực chính để ngân hàng sử dụng cho vay, nguồn vốn dồi dào thì ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh, thu hút khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh, uy tín và vị thế trên thị trường
Đối với khách hàng
Đối với khách hàng là người gửi tiền thì thông qua công tác huy động vốn, các tổ chức kinh tế cũng như người dân sẽ thu được lợi ích từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình thông qua lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với khách hàng là người vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
1.1.2 Các hình thức huy động vốn tiền gửi
1.1.2.1 Tiền gửi không kì hạn của khách hàng
Tiền gửi không kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào. Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi bao gồm:
– Tiền gửi thanh toán: là các khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết được sử dụng để tiến hành thanh toán chi trả cho các hoạt động hàng hoá dịch vụ và các khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận lợi. Tiền gửi thanh toán thường được quản lý tại ngân hàng trên tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai.
– Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền được ký gửi với mục đích bảo quản an toàn tài sản. Khi cần khách hàng có thể đến rút ra để chi tiêu. Cũng giống như trường hợp trên, ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả. Ở Việt Nam tiền gửi loại này được thể hiện dưới các hình thức như: Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân. Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt còn thấp, để khuyến khích thanh toán qua ngân hàng, các NHTM Việt Nam trả lãi cho loại tiền gửi này như tiền gửi không kỳ hạn khác. Ở các nước phát triển loại tiền gửi này chiếm vị trí quan trọng trong kết cấu nguồn vốn và có chi phí đầu vào rất thấp.
Có thể nói tiền gửi không kỳ hạn là một nguồn để các ngân hàng huy động vốn với chi phí thấp, trong khi đó quy mô vốn huy động được khá lớn. Tuy nhiên, việc sử dụng các nguồn tiền này gặp nhiều bất lợi bởi nó mang tính chất không ổn định, do khách hàng có thể gửi hoặc rút ra bất cứ khi nào, đặt ngân hàng trước rủi ro thanh khoản. Do đó, muốn sử dụng hiệu quả nguồn này, ngân hàng phải tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm kinh doanh, thu nhập, chi tiêu…của khách hàng để có kế hoạch khai thác hiệu quả
Tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền. Khoản tiền này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, ít có sự biến động. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, ngân hàng có thể chủ động trong quá trình sử dụng, vì thế mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn vì mục đích sinh lợi. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đến hoạt động huy động nguồn vốn này của ngân hàng.
Ở Việt Nam, hình thức huy động vốn tiền gửi bằng các chứng chỉ tiền gửi với các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng…ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò tạo lập vốn cho ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm của khách hàng
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm các loại sau:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là một sản phẩm mà ngân hàng cung ứng để phục vụ khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi muốn gửi tiển vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lời mà không thiết lập được mục tiêu sử dụng trong tương lai. Khi sử dụng dịch vụ này, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào. Các giao dịch này không thường xuyên, chủ yếu là giao dịch gửi tiền và rút tiền trực tiếp. Do tính chất không ổn định nên lãi suất của tiền gửi tiết kiệm này rất thấp.
Khi gửi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng sẽ được ngân hàng cấp cho một sổ tiết kiệm. Sổ này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, số dư hiện có, tiền lãi được hưởng hoặc khách hàng sẽ được cấp một báo cáo tài khoản sau mỗi giao dịch. Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền và rút tiền, không thực hiện được giao dịch thanh toán như loại tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng.
Đây là khoản tiền tích lũy có tính chất như tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Khách hàng gửi vì mục tiêu an toàn và sinh lợi. Chủ yếu là những cá nhân có thu nhập ổn định và thường xuyên, thường là công chức, viên chức hoặc những người đã nghỉ hưu. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc thu  hút đối tượng khách hàng này. Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn khách hàng cũng được giao giữ một sổ tiết kiệm.
Các hình thức thường thấy là: Chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm dự thưởng…
Chất lượng huy động vốn tại NHTM
Khái niệm về chất lượng huy động vốn
Chất lượng nói chung là một khái niệm khá quen thuộc song đối với mỗi đối tượng khác nhau thì nó lại mang những ý nghĩa khác nhau. Theo Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa đã đưa ra định nghĩa về chất lượng như sau: “ Chất lượng là khả năng tập hợp các đặc tính của sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”
Như vậy, chất lượng của một hoạt động có thể được hiểu là khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mà hoạt động đó mang lại. Chất lượng của một hoạt động được đánh giá dựa trên mức độ đáp ứng nhu cầu của hoạt động trong từng thời điểm cũng như sự phù hợp với chi phí mà họ bỏ ra.
Qua những nhận định trên, chất lượng huy động vốn ngân hàng có thể được hiểu là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng gửi tiền, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, đồng thời phải phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý nhất, đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lời cao của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Như vậy, trên giác độ ngân hàng, để đạt được chất lượng huy động vốn tiền gửi cao, ngân hàng cần bám sát nhu cầu sử dụng vốn, huy động vốn không những đáp ứng nhu cầu mà còn phù hợp về cơ cấu, kỳ hạn, loại tiền với chi phí huy động hợp lý nhất. Đồng thời phải duy trì được tính ổn định cao của các nguồn tiền huy động. Có như vậy mời hạn chế được rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.2 Tiêu thức đánh giá chất lượng huy động vốn
1.2.2.1 Nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng huy động vốn thông qua sự hài lòng của Khách hàng gửi tiền
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) phải cải tiến chất lượng dịch vụ, công nghệ, vốn, nhân lực,… để thu hút khách hàng. Do đó cần thiết phải tiến hành phân tích, đánh gía mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm dịch vụ và văn hoá phục vụ của NHTM để biết được khách hàng nhận định như thế nào về mình, biết được những ưu điểm cần phải duy trì và những bất cập cần được điều chỉnh. Đối với hoạt động huy động vốn tiền gửi, sự hài lòng của khách hàng gửi tiền là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng huy động vốn.
Việc đánh giá chất lượng huy động vốn thông qua sự hài lòng của khách hàng gửi tiền được thực hiện dựa trên các tiêu thức: chính sách lãi suất, sự tin cậy của khách hàng, năng lực cung ứng của ngân hàng.
Chính sách lãi suất:
Thực tế cho thấy hiện nay các sản phẩm huy động tiền gửi rất đa dạng với các mức lãi suất khác nhau. Việc lựa chọn hình thức gửi tiền có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sinh lời của khách hàng. Vì vậy yếu tố lãi suất huy động được khách hàng quan tâm nhiều nhất và có ảnh hưởng mạnh đến sự hài lòng của khách hàng đồng thời là căn cứ để khách hàng đưa ra quyết định tiếp tục gửi tiền ở ngân hàng này nữa hay không.
Sự tin cậy của khách hàng
Khách hàng ngày càng có xu hướng giao dịch dựa trên yếu tố tin cậy, họ luôn quan tâm đến danh tiếng, uy tín của ngân hàng. Khách hàng cũng cảm nhận hài lòng của yếu tố này rất cao. Vì vậy cần thiết phải đơn giản hoá các thủ tục, mẫu biểu, giảm thiểu thời gian giao dịch với khách hàng; Xây dựng một quy trình xử lý nghiệp vụ nhất quán, thông suốt giữa các phòng/tổ để rút ngắn thời gian chờ đợi và tạo lòng tin nơi khách hàng, nhất là khi một bộ phận chưa thể cung cấp sản phẩm hoàn chỉnh cho khách hàng. Nếu khách hàng tin cậy và sử dụng dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng chứng tỏ uy tín trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng cao, chất lượng huy động vốn tốt
Năng lực cung ứng của ngân hàng
Sự hài lòng của khách hàng về năng lực cung ứng thể hiện ở sự đánh giá của khách hàng về mạng lưới giao dịch, chất lượng, thái độ phục vụ của giao dịch viên, trình độ khoa học công nghệ ngân hàng để thời gian thực hiện giao dịch được nhanh chóng thuận tiện. Sự đánh giá các tiêu chí này của khách hàng cho thấy mức độ đáp ứng của hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng để từ đó thấy được chất lượng của hoạt động huy động vốn.
1.2.2.2. Nhóm tiêu chí đo lường chất lượng huy động vốn thông qua kết quả huy động vốn tại Ngân hàng
 a. Cơ cấu hình thức huy động vốn
Cơ cấu hình thức HĐV càng đa dạng sẽ góp phần đáp ứng được nhu cầu khách hàng càng nhiều. Vì vậy, mức độ đa dạng của các hình thức huy động vốn là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng của công tác HĐV ở các NHTM
Tỷ trọng vốn huy động i = (Vô ́nhuy đô ̣ng i)/(tô ̉ng vô ́n huy động) x100%
Cơ cấu vốn huy động là tỉ trọng mỗi loại tiền gửi trên tổng số vốn huy động. Cơ cấu vốn huy động được xem là hợp lý nếu giá trị và kì hạn của chúng phù hợp với giá trị và kì hạn của tài sản có ngân hàng đang nắm giữ. Bên cạnh đó, cơ cấu huy động vốn phải phù hợp với định hướng phát triển của ngân hàng trong từng thời kì. Sự hợp lý đó phản ánh chất lượng huy động vốn
b.  Tốc độ tăng trưởng vốn huy động
Quy mô vốn huy động  lớn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì quy mô vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất và có vai trò quan trọng hơn cả.
Tốc độ tăng trưởng VHĐ =(Tổng vốn  HĐ năm sau-Tổng vốn HĐ năm trước)/(Tổng vốn HĐ năm trước)*100%
Bên cạnh việc sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng vốn huy động, ngân hàng cũng cần đánh giá quy mô vốn huy động của ngân hàng như thế nào. Các NHTM thường dùng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động để đánh giá quy mô huy động vốn:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động =(Tổng vốn huy động)/(Kế hoạch huy động vốn)
c.  Tỷ trọng cho vay trên vốn huy động
Huy động vốn và sử dụng vốn được coi là hai hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của một ngân hàng.Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn còn được thể hiện ở kỳ hạn, loại tiền và mức chi phí huy động. Hiểu được mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn thì ngân hàng mới có thể có được mức lãi suất, kỳ hạn và loại tiền huy động phù hợp đảm bảo lợi nhuận ngân hàng thu được là lớn nhất.
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một động vốn huy động.Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng so với nguồn vốn huy động được.
Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động (%)=(Tổng dư nợ)/(Tổng nguồn vốn huy động) * 100%
Tỷ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động.Giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động được.
d. Chi phí vốn huy động
Chi phí huy động vốn của Ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi trả lãi.Trong tổng số chi phí vốn huy động thì chi phí trả lãi là chủ yếu. Ngoài ra còn có các chi phí khác như: Chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán, chi phí hoạt động marketing, quảng cáo để thu hút khách hàng gửi tiền,…..và các chi phí khác liên quan đến hoạt động huy động vốn.
Để đánh giá chất lượng huy động vốn, ngân hàng dựa vào chi phí vốn huy động để tiến hành phân tích. Các chỉ tiêu về chi phí vốn huy động được sử dụng bao gồm:
Chi phí huy động vốn tiền gửi BQ năm N = (Chi phí trả lãi năm N+Chi phí phi lãi năm N)/(Tổng số vốn tiền gửi huy động năm N)
Chỉ tiêu này cho biết, để huy động được 1 đồng tiền gửi ngân hàng phải bỏ ra chi phí là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả huy động vốn càng cao.
Bên cạnh đó còn sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng chi phí huy động vốn:
Tốc độ tăng trưởng chi phí huy động vốn=
 (Chi phí huy động VTG BQ năm N-Chi phí huy động VTG BQ năm (N-1))/(Chi phí huy động vốn tiền gửi BQ năm (N-1))x100%
Chỉ tiêu này cho biết: Tổng chi phí huy động vốn tiền gửi mà ngân hàng phải bỏ ra để có được 1 đồng vốn khả dụng năm sau cao hơn hay thấp hơn so với năm trước. Chỉ tiêu này phản ánh hoạt động huy động vốn là hiệu quả nếu nó nhỏ hơn 0.
e.  Thu nhập từ dịch vụ thanh toán
Mối liên hệ nguồn vốn và tài sản là mối liên hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.Đó là hai mặt của của quá trình hoạt động của ngân hàng. Để đánh giá mối liên hệ này, ngân hàng sử dụng chỉ tiêu thu nhập từ dịch vụ thanh toán
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Thu nhập từ dịch vụ thanh toán = thu lãi- chi lãi
Chỉ tiêu này phản ánh sự tương quan giữa thu nhập từ lãi và chi phí trả lãi.
Tuy nhiên đề đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng, tức là khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu về sử dụng chi tiêu, ngân hàng sử dụng chỉ tiêu chênh lệch thu chi lãi trên chi phí trả lãi của Ngân hàng để đánh giá mối liên hệ sinh lời của tài sản và nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động huy động vốn.
Chỉ tiêu này được tính:
Chênh lệch thu chi lãi/chi phí trả lãi= (Thu lãi- chi lãi)/ chi phí trả lãi
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí Ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy Ngân hàng đã sử dụng rất hiêu quả đồng vốn huy động của mình trong viêc tối thiểu hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó.
1.3.  Các nhân tố đánh giá chất lượng công tác huy động vốn
1.3.1 Nhân tố chủ quan từ phía NHTM
Lãi suất
Với tư cách là giá vốn, lãi suất có tác động trực tiếp đến hoạt động tín dụng, cho vay và huy động vốn của ngân hàng, tác động đến lợi nhuận khi xem xét kết quả kinh doanh, tính toán lãi suất chênh lệch đầu ra đầu vào. Khi lãi suất thay đổi theo diễn biến quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường tiền tệ, phản ánh đúng tín hiệu của thị trường, điều đó khiến ngân hàng phải tìm kiếm hoạch định mức lãi suất phù hợpcho mình.
Trong trường hợp lãi suất tác động bởi các yếu tố phi vật chất (yếu tố tâm lý, yếu tố cạnh tranh không lành mạnh,…) sẽ có tác động bất lợi đối với công tác huy động vốn của ngân hàng nhất là đối với ngân hàng nhỏ ít có uy tín và thương hiệu. Trong trường hợp đó việc tăng lãi suất huy động sẽ tác động hiệu ứng đến toàn bộ hệ thống buộc các ngân hàng khác cũng phải tăng lãi suất để giữ chân khách hàng gửi tiền trong khi có thể không thực sự khó khăn về nguồn vốn. Trong nền kinh tế thị trường các hiện tượng kinh tế thường có diễn biến thay đổi nhanh.Lãi suất cũng là yếu tố nhạy cảm và thường xuyên thay đổi gắn liền với sự thay đổi của quan hệ cung cầu về vốn. Vì vậy, NHTM trong quá trình hoạt động cần có sự theo dõi sát sao sự biến động đó để có những giải pháp ứng phó kịp thời nhằm ổn định tình hình kinh doanh của mình.
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh ngân hàng có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn, có thể thay đổi tỷ lệ các loại nguồn vốn, tăng hay giảm chi phí huy động . Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn , các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì hoạt động huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
Trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng chính sách chăm sóc khách hàng đóng vai trò rất quan trọng.Nó tác động trực tiếp đến sự thành công trong cộng tác huy động vốn của ngân hàng.Để có được thành công, trước tiên ngân hàng cần phải tìm hiểu động cơ, thói quen, mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng thông qua phân tích lợi ích khách hàng.Trên cơ sở thông tin về khách hàng đưa ra chính sách lãi suất hợp lý đồng thời xây dựng chính sách phục vụ và tiếp đón khách hàng tạo sự thoải mái khi khách hàng giao dịch.Từ đó, sẽ tạo thuận lợi cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
Mạng lưới chi nhánh
Ngoài việc quan tâm đến lãi suất, dịch vụ tiện ích của ngân hàng, ngưởi gửi tiền còn quan tâm đến vấn đề thuận tiện trong việc gửi tiền.Nhất là khoản tiết kiệm của dân cư thường là những khoản không lớn nên người dân rất ngại đi một quãng đường xa đến vài cây số chỉ để gửi tiền chẳng thà để cất giữ ở nhà còn hơn. Vì vậy, ngân hàng cần tổ chức mạng lưới hoạt động rộng, hợp lý trên địa bàn dân cư sẽ giúp ngân hàng có nhiều cơ hội thu hút vốn hơn, giúp người gửi tiền tiết kiệm thời gian và chi phí để thực hiện giao dịch . Tuy nhiên, việc mở chi nhánh cần phù hợp với năng lực của ngân hàng . Yếu tố địa điểm cũng tác động đến tâm lý khách hàng, một ngân hàng nằm ở vị trí thuận lợi như khu vực trung tâm, đông dân cư, đi lại thuận tiện,… sẽ giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Uy tín của ngân hàng
Trên cơ sở nghiên cứu sẵn có đã đạt được, mỗi ngân hàng sẽ tạo được một hình ảnh riêng trong long khách hàng.Một ngân hàng lớn có uy tính tiếng tăm trong nhiều năm sẽ có lợi thế hơn trong việc huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động. Thậm chí, trong trường hợp lãi suất tiền gửi tại ngân hàng thấp hơn đôi chút, những người có tiền vẫn lựa chọn một ngân hàng có uy tín hơn để gửi mà không tìm những nơi có lãi suất hấp dẫn hơn vì họ tin rằng ở đây đồng vốn của mình được tuyệt đối an toàn.
Năng lực trình độ đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng
Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự, tài sản nợ, tài sản có, tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng dự đoán được những rủi ro xảy ra, dự đoán được môi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay không thì quá trình hoạt động của ngân hàng đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện thu hút khách hàng gửi tiền cũng như vay tiền.
Mặt khác, trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao, mọi thao tác thực hiện nhanh chóng, chính xác, hiệu quả; thái độ phục vụ, tác phong làm việc của nhân viên tốt, nhiệt tình, cởi mở, tạo thuận lợi cho khách hàng sẽ gây được ấn tượng tốt với khách hàng, từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn. Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng đối với khách hàng có ảnh hưởng lớn đến công tác huy động vốn cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần chú trọng đến công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của mình đồng thời mỗi nhân viên cũng cần nâng cao tác phong làm việc, phong thái phục vụ có như vậy thì công tác huy động vốn của ngân hàng mới đạt được hiệu quả cao.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Môi trường pháp lý
Như chúng ta đã biết, hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng, tác động hết sức mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế , thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Chính vì lẽ đó, hoạt động của ngân hàng phải chịu sự quản lý gắt gao hơn các doanh nghiệp khác. Thực tế ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, quy định của chính phủ, của NHNN; đó là luật các TCTD, luật dân sự và hàng loạt các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức. Trong sự ràng buộc về luật pháp này thì các yếu tố của các nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và kết quả làm ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn. Bởi khi chính sách của nhà nước, NHNN về chính sách tiền tệ, chính sách tài chính, lãi suất, tín dụng,… thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM.
Môi trường kinh tế – chính trị – xã hội
Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng không thể thoát ly khỏi môi trường kinh doanh đặc biệt là môi trường kinh tế – chính trị – xã hội.
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp, lạm phát… tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo môi trường thuận lợi cho việc thu hút vốn cũng như cấp tín dụng của ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư bị thu hẹp thì quá trình tạo vốn cũng như cho vay của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị không ổn định. Sự ổn định vể chính trị hay chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của ngân hàng với các ngân hàng khác ở các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Điều này cũng là nhân tố tác động đến công tác huy động vốn của ngân hàng.
Môi trường văn hóa
Đây cũng là nhân tố được các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm vì nó có khả năng chi phối rất lớn đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng.Đó là: phong tục tập quán, trình độ dân trí, lối sống của người dân,…Chẳng hạn thói quen của người dân trong việc sử dụng tiền mặt hay tâm lý lo ngại trước sự sụt giá của đồng tiền cũng như sự hiểu biết của người dân về các ngân hàng và hoạt động ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Nếu như dân cư có sự hiểu biết về ngân hàng cũng như các hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân hàng và thấy được các tiện ích của chúng mang lại thì họ sẽ gửi nhiều tiền vào ngân hàng hơn và như vậy công tác huy động vốn cũng thuận lợi hơn.
Ở các nước phát triển dân chúng có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thực hiện thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng là một cái gì đó không thể thiếu trong cuộc sống. Tuy nhiên với đại bộ phận các nước đang phát triển như nước ta thì người dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng dịch vụ ngân hàng, họ có thói quen cất trữ tiền mặt, vàng bạc, ngoại tệ nên nó là một trong những nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động huy động vốn của NHTM.
Cạnh tranh trên thị trường tài chính
Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều ngân hàng cũng như các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Do đó, xu hướng cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, làm giảm sự khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng gia tăng do các yếu tố thay đổi chính sách tài chính tiền tệ…
Trong đó cạnh tranh giữa các NHTM về huy động tiền gửi diễn ra khá mạnh mẽ và dưới nhiều hình thức.Các ngân hàng có thể áp dụng những điều kiện giống nhau cho những khoản tiền gửi tiết kiệm giống nhau ở hai ngân hàng khác nhau. Do đó, nếu các ngân hàng không đưa ra được những nét nổi bật, tiện ích hơn cho khách hàng khi họ gửi tiền vào ngân hàng thì sẽ rất khó khan trong công tác huy động vốn.
Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ thông tin hiện nay được coi như sức mạng cạnh tranh của mỗi ngân hàng không những giữa những ngân hàng trong nước với nhau mà còn giữa ngân hàng trong nước với các ngân hàng nước ngoài trong tiến trình hội nhập và mở cửa kinh tế quốc tế.Môi trường công nghệ là một yếu tố rất quan trọng.Trong hoạt động ngân hàng, nó tạo điều kiện tiếp xúc cao giữa khách hàng với ngân hàng.Nếu một quốc gia có công nghệ phát triển, ngân hàng có khả năng ứng dụng nó trong hoạt động ngân hàng sẽ tạo điều kiện tiếp xúc với khách hàng từ đó sẽ giúp ngân hàng thuận lợi hơn trong công tác huy động vốn.
Hiện nay các ngân hàng Việt Nam đã nhận thức và hiểu rõ được tầm quan trọng của công nghệ ngân hàng trong công tác huy động vốn nói riêng và trong hoạt động ngân hàng nói chung nên trong những năm gần đây nhiều ngân hàng đã dần dần áp dụng những công nghệ ngân hàng hiện đại vào hoạt động kinh doanh của mình như:dịch vụ “ngân hàng trực tuyến”, thẻ thông minh, hệ thống máy ATM, máy POS…rộng khắp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Tóm lại, trong Chương 1 của luận văn, tác giả đã tập trung nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề sau:
Thứ nhất: nghiên cứu những lý luận chung về huy động vốn tiền gửi: khái niệm, vai trò, các hình thức huy động
Thứ hai: nghiên cứu những lý luận chung về chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại: Khái niệm, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn tại ngân hàng và các nhân tố ảnh hưởng
Việc tổng hợp hệ thống lý thuyết làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu thực trạng chất lượng huy động vốn tại NHNo&PTNT TP Hồ Chí Minh, từ đó xác định những mặt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế để có thể đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn. Đó cũng chính là nội dung nghiên cứu của luận văn thực hiện trong chương 2.
Liên hệ viết bài:

Hotline/Zalo: 0967538624 Ms Huyền/ 0886091915 Ms Trang

Email: Lamluanvan123@gmail.com

Website: https://lamluanvan.net/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *